Giới thiệu
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I. TỔNG QUAN
-
Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh
- Một số thông tin cơ bản của doanh nghiệp:
|
: | CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP HOÀNH BỒ QUẢNG NINH |
|
: | HOANH BO FORESTRY ENGINEERING ONE MEMBER CO, LTD, QUANG NINH |
|
: | CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP HOÀNH BỒ QUẢNG NINH |
|
: | Tổ 5, khu Trới 8, phường Hoành Bồ, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. |
|
: | 02033.690267 |
|
: | lnhb.tnhh1tv@gmail.com |
|
: | 5700268153 |
|
: | 16.262.823.841 đồng (Bằng chữ: Mười sáu tỷ, hai trăm sáu mươi hai triệu, tám trăm ba mươi hai nghìn, tám trăm bốn mươi mốt đồng) |
|
: | Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh |
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 5700268153 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày lần đầu ngày 30/09/2010.
- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh
Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh tiền thân là Lâm trường Hoành Bồ, được hình thành từ sự sáp nhập giữa Lâm trường Hoành Bồ I và Lâm trường Hoành Bồ II.
1. Lâm Trường Hoành Bồ I:
1959: Lâm trường Hoành Bồ được thành lập, trở thành đơn vị chủ lực trong việc khai thác gỗ của ngành lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh.
1992: Lâm trường Hoành Bồ được đổi tên thành Lâm trường Hoành Bồ I.
2. Lâm Trường Hoành Bồ II:
Tháng 9/1978: UBND tỉnh Quảng Ninh thành lập Công ty Cơ giới cầu đường lâm nghiệp Quảng Ninh, với nhiệm vụ mở đường và xây dựng các công trình giao thông phục vụ ngành lâm nghiệp.
1987: Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Xây lắp Lâm nghiệp Quảng Ninh.
Tháng 9/1992: Xí nghiệp Xây lắp Lâm nghiệp Quảng Ninh đổi tên thành Lâm trường Hoành Bồ II.
Tháng 3/1993: Lâm trường Hoành Bồ II sáp nhập thêm Công ty Lâm sản Hoành Bồ, tăng cường năng lực và mở rộng quy mô hoạt động.
3. Lâm Trường Hoành Bồ Quảng Ninh (Từ tháng 2/1999):
Tháng 2/1999: UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định sáp nhập Lâm trường Hoành Bồ I vào Lâm trường Hoành Bồ II và đổi tên thành Lâm trường Hoành Bồ, theo Quyết định số 324/QĐ-UB ngày 08/02/1999.
Sau khi sáp nhập, Lâm trường Hoành Bồ quản lý trên 16.000 ha rừng và đất rừng chủ yếu tại huyện Hoành Bồ
2006: Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị khóa IX về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh, Lâm trường Hoành Bồ đã xây dựng phương án chuyển đổi thành Công ty Lâm nghiệp Hoành Bồ. Phương án này được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 3793/QĐ-UBND ngày 29/11/2006.
2009 – 2010: Dựa trên công văn số 1946/TTg – ĐMDN ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Công ty Lâm nghiệp Hoành Bồ đã xây dựng phương án chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh. Phương án này được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 02/06/2010.
30/09/2010: Công ty chính thức hoạt động dưới tên Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử phát triển của công ty.
- Các thành tích đã đạt được:
Từ ngày chuyển đổi thành Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh, tổ chức bộ máy Công ty đã ổn định, quản lý sử dụng rừng và đất rừng đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước và người lao động, phát huy vai trò nòng cốt về lĩnh vực lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Diện tích đất lâm nghiệp công ty còn quản lý là 8.491,39 ha trong đó rừng phòng hộ 4.281,09 ha nằm tại xã Hòa Bình thành phố Hạ Long, rừng sản xuất 4210,30 ha (trên địa bàn thành phố Cẩm Phả: 652,01 ha, thành phố Hạ Long: 3.558,29 ha, xã Sơn Dương: 2.186,30 ha, xã Đồng Lâm: 1.371,99ha). Số lao động thường xuyên là 91 người, vốn chủ sở hữu là 16,25 tỷ doanh thu bình quân năm là 26 tỷ, nộp ngân sách Nhà nước 3,5 đến 4,0 tỷ đồng trên năm, nộp BHXH, BHYT, BHTN 2,1 tỷ đồng/ năm, thu nhập bình quân người lao động 9 triệu đồng/ người/ năm.
- Địa bàn hoạt động:
Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động kinh doanh chủ yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 5700268153 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp lần đầu ngày 30/09/2010, ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như sau :
Bảng số 1: Ngành nghề kinh doanh của Công ty trước khi cổ phần hóa
STT | Tên ngành | Mã ngành |
---|---|---|
1 | Trồng rừng và chăm sóc rừng | 0210 (chính) |
2 | Khai thác lâm sản khác trừ gỗ | 0222 |
3 | Thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác | 0230 |
4 | Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ | 1610 |
5 | Sản xuất đồ gỗ xây dựng | 1622 |
6 | Sản xuất bao bì bằng gỗ | 1623 |
7 | Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế | 3100 |
8 | Xây dựng nhà các loại | 4100 |
9 | Chuẩn bị mặt bằng | 4312 |
10 | Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng | 4663 |
11 | Bán buôn tổng hợp | 4690 |
12 | Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện | 1629 |
13 | Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (ngoại trừ vận tải bằng xe buýt) | 4931 |
14 | Kho bãi và lưu giữ hàng hóa | 5210 |
15 | Dịch vụ lưu trú ngắn ngày | 5510 |
16 | Dịch vụ ăn uống khác | 5629 |
17 | Dịch vụ phục vụ đồ uống | 5630 |
18 | Đại lý du lịch | 7911 |
19 | Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch | 7920 |
20 | Khai thác gỗ | 0221 |
21 | Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp | 0240 |
22 | Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác | 1621 |
23 | Sản xuất bột giấy, giấy và bìa | 1701 |
24 | Phá dỡ | 4311 |
25 | Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống | 4620 |
26 | Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan | 4661 |
27 | Vận tải hàng hóa bằng đường bộ | 4933 |
28 | Vận tải hành khách đường thủy nội địa | 5021 |
29 | Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu | 4669 |
30 | Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa | 5022 |
31 | Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…) | 5621 |
32 | Điều hành tua du lịch | 7912 |
33 | Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động | 5610 |
Sản phẩm dịch vụ chủ yếu:
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công cộng hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm những dịch vụ chính sau:
- Trồng rừng và chăm sóc rừng;
- Khai thác gỗ, khai thác lâm sản khác trừ gỗ;
- Sản xuất các sản phẩm từ gỗ.
Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm khối văn phòng và khối sản xuất. Trong đó khối văn phòng bao gồm: Chủ tịch kiêm Giám đốc là người đứng đầu và điều hành chính các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hỗ trợ cho Giám đốc là 02 Phó Giám đốc. Các phòng ban chức năng bao gồm: Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Hành chính, Phòng Kế hoạch – Tài vụ, Phòng Kỹ thuật – Bảo vệ, Phòng kinh doanh và Ban dịch vụ. Khối sản xuất bao gồm: Nhà máy sản xuất ván sợi MDF, Đội lâm nghiệp Thác Cát, Đội lâm nghiệp Cài và Đội lâm nghiệp Dương Huy – Hòa Bình. Các đơn vị của mỗi khối có sự quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận, phòng ban cũng như những kỹ năng cần thiết cho từng chức vụ, vị trí. Bên cạnh đó, bộ máy tổ chức của Công ty cũng thể hiện quan hệ chỉ đạo hay quan hệ nghiệp vụ, hỗ trợ giữa các phòng ban.

Chủ tịch kiêm giám đốc:
– Quyết định kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty;
– Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, ban hành các nội quy, quy chế, quản lý biên chế bộ máy quản lý Công ty;
– Quyết định dự án đầu tư của Công ty theo phân cấp của chủ sở hữu Công ty;
– Quyết định các hợp đồng mua, bán, vay;
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật từ Phó Giám đốc trở xuống theo nghị quyết của Cấp ủy;
– Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình là người đại diện pháp luật của Công ty.
Bộ máy giúp việc cho Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty:
Có 2 Phó Giám đốc Công ty do Chủ tịch kiêm Giám đốc bổ nhiệm, là những người giúp việc cho Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công. Ngoài việc điều hành chung hoạt động của các phòng ban như phòng Tổ chức lao động tiền lương – Hành chính, phòng Kế hoạch – Tài vụ, phòng Kinh doanh, … mỗi Phó Giám đốc còn phụ trách thêm các mảng riêng biệt:
– Phó Giám đốc phụ trách lâm nghiệp: Là người phụ trách chung mảng lâm nghiệp trong Công ty, bao gồm các hoạt động về trồng rừng, khai thác gỗ, kỹ thuật lâm nghiệp, kinh doanh lâm nghiệp…;
– Phó Giám đốc phụ trách chế biến, hành chính, bảo vệ: Là người phụ trách chung về chế biến lâm sản, bao gồm các hoạt động của Ban dịch vụ và Nhà máy ván sợi MDF; Cùng các hoạt động tổ chức hành chính công ty, công tác bảo vệ rừng của công ty.
Phòng Tổ chức lao động tiền lương – Hành chính:
– Tham mưu cho Chủ tịch kiêm Giám đốc trong việc tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, điều động, cho thôi việc đối với cán bộ – công nhân viên thuộc các Phòng, Ban, Đội và các đơn vị trực thuộc Công ty sao cho phù hợp với trình độ nghiệp vụ, chuyên môn nhằm phát huy khả năng và hiệu quả làm việc cao nhất của người lao động;
– Tham mưu cho Chủ tịch kiêm Giám đốc trong công tác quy hoạch cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để có kế hoạch đào tạo, sắp xếp hoạt động hiệu quả bền vững;
– Tham mưu cho Chủ tịch kiêm Giám đốc trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đề xuất nâng lương và mức phụ cấp đối với các chức danh quản lý và người lao động trong Công ty;
– Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở soạn thảo Thỏa ước lao động tập thể hàng năm;
– Quản lý tài sản Công ty và các đơn vị trực thuộc;
– Quản lý công tác văn thư, văn phòng phẩm, đội xe, hệ thống mạng máy tính, website;
– Nghiên cứu đề xuất phương án đào tạo, quy trình tuyển dụng, các chế độ chính sách khi cử người đi học;
– Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ lương, các quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo quy định của Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty;
– Quản lí, tham mưu về các chế độ Bảo hiểm xã hội, Theo dõi công tác đóng, hưởng, diễn biến của người lao động trong công ty với các cơ quan Bảo hiểm xã hội. Thực hiện hoàn chỉnh các hồ sơ giải quyết các chế độ lao động, các hợp đồng lao động, các văn bản liên quan.
– Tiếp nhận, xử lý và chuyển thông tin tới các bộ phận có liên quan;
– Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
– Xây dựng chương trình công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ Công ty, theo dõi xử lý các đơn khiếu nại, thường trực trong công tác tiếp công dân, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
– Tổ chức tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra, của các cơ quan chức năng Nhà nước đến thanh tra, kiểm tra tại Công ty. Đón tiếp các đoàn khách làm việc và khách thăm quan Công ty;
– Là thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật của Công ty, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Là thường trực giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Công ty.
Phòng Kế hoạch – Tài vụ:
– Hàng năm căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nói chung và của ngành mình nói riêng, phối hợp với các phòng, ban nghiên cứu xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận, từng đơn vị sản xuất trong toàn Công ty và Kế hoạch phát triển của Công ty. Xây dựng cơ sở để đề ra kế hoạch quỹ tiền lương, kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể ở từng lĩnh vực như trồng, chăm sóc rừng; Khai thác gỗ; Dịch vụ gỗ; chế biến gỗ và cung cấp các dịch vụ lâm nghiệp;
– Theo dõi và đánh giá kết quả sản xuất – kinh doanh hàng tháng, 06 tháng, năm bằng văn bản trình Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty;
– Theo dõi tình hình biến động giá cả thị trường của các loại vật tư, thiết bị ngành lâm nghiệp, sự thay đổi các chế độ tài chính, tiền lương, phối hợp cùng các phòng, ban trong Công ty soạn thảo giá sản phẩm, dịch vụ. Lập phương án điều chỉnh giá để đề nghị Ban giám đốc điều chỉnh lại giá sản phẩm, dịch vụ theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ mọi chi phí đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả và phát triển bền vững;
– Đôn đốc, theo dõi và nghiệm thu các công đoạn sản xuất;
– Nghiên cứu các Nghị định, thông tư, hướng dẫn… mới nhất để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và mang lại hiệu quả cho Công ty;
– Tiếp nhận, hướng dẫn các thủ tục cho khách hàng cung cấp vật tư, nguyên liệu và các khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ;
– Thực hiện nhiệm vụ theo luật Kế toán, chuẩn mực Kế toán và quy chế quản lý tài chính;
– Quản lý thu, chi tài chính theo đúng chế độ quy định, đề xuất sử dụng vốn sao cho hoạt động có hiệu quả nhất và đúng chế độ quy định;
– Lập bảng kê chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày;
– Theo dõi các khoản phải thu, phải trả;
– Nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định để hạch toán khấu hao chính xác và đúng tiến độ.
– Theo dõi các nguồn vốn vay đầu tư cho các dự án, các công trình cải tạo và thanh quyết toán kịp thời khối lượng từng phần cũng như quyết toán công trình hoàn thành bàn giao;
– Hàng tháng kết hợp với Phòng kinh doanh tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, dịch vụ, thực hiện trả nợ gỗ mỏ. Lập bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên kịp thời, chính xác;
– Thu tiền bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ và lập sổ theo dõi chi tiết;
– Theo định kỳ hàng tháng, quý phải tổng hợp các khoản chi phí, hạch toán lãi, lỗ đề xuất những biện pháp giải quyết trình Giám đốc chỉ đạo;
– Hàng năm lập báo cáo quyết toán, cân đối thu, chi và phải tính các khoản lãi, lỗ tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách và phân bổ các quỹ trình Giám đốc phê duyệt;
– Theo dõi tình hình xuất, nhập kho vật tư, hàng hóa. Hàng quý báo cáo tình hình vật tư. Đề xuất nhập vật tư đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty, và đề xuất xử lý hàng tồn kho (nếu có);
– Thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất của các đơn vị trực thuộc theo kế hoạch đã đề ra;
– Quản lý việc sử dụng hóa đơn bán hàng thật chặt chẽ, tránh mất mát. Sắp xếp, lưu trữ đúng quy định, thuận tiện cho việc kiểm tra, quyết toán hàng năm;
– Lập và kê khai quyết toán các khoản nộp ngân sách theo từng tháng, quý và năm.
– Hàng tháng, theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như những thuận lợi, khó khăn vướng mắc trong kinh doanh trình Chủ tịch kiêm Giám đốc chỉ đạo kịp thời;
– Thu thập số liệu từ các phòng, ban, đội, đơn vị trực thuộc để thực hiện công tác báo cáo thống kê.
Phòng Kỹ thuật – Bảo vệ:
Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty những lĩnh vực công tác sau:
– Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác kỹ thuật sản xuất trong toàn công ty. Xây dựng các quy trình kỹ thuật sản xuất trong công ty cho từng công việc, công đoạn; Giám sát việc thực hiện các quy trình kỹ thuật của Công ty;
– Cập nhật các tài liệu, báo cáo khoa học công nghệ mới, đề xuất các giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng rừng trồng;
– Tư vấn, thiết kế, giám sát thi công các công trình do Công ty làm chủ đầu tư hoặc các chủ đầu tư là khách hàng của Công ty;
– Quản lý kỹ thuật, lập báo dự toán thiết kế kỹ thuật các công trình gửi về các cơ quan có liên quan phê duyệt theo quy định hiện hành;
– Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng, đồng thời cập nhật các thông tư, nghị định mới liên quan đến ngành lâm nghiệp. Xây dựng các quy định, quy chế nội bộ về quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng trong công ty; giám sát việc thực hiện các quy định này để đảm bảo tuân thủ và hiệu quả;
– Xây dựng phương án và kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng. Giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng;
– Theo dõi công tác dân quân tự vệ của Công ty;
– Giám sát, đôn đốc, kiểm tra, nghiệm thu công tác quản lý bảo vệ rừng và đất rừng tại các đơn vị sản xuất. trực tiếp chỉ đạo việc xử lý khi rừng, đất rừng bị xâm hại;
– Tham mưu cho Giám đốc xử lý các sự vụ xâm hại đến rừng và đất rừng, các sự vụ không tuân thủ các quy định về quản lý bảo vệ rừng và đất rừng;
– Quan hệ làm việc với các chủ đầu tư để thỏa thuận hoàn thiện các hợp đồng tư vấn thiết kế, thi công, giám sát các công trình do các nhà đầu tư làm chủ đầu tư khi được Giám đốc Công ty ủy quyền;
– Công tác khác theo sự phân công, chỉ đạo và ủy quyền.
Phòng kinh doanh, Ban Dịch vụ:
Phòng kinh doanh và Ban Dịch vụ là 2 bộ phận của Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh, thực hiện các công việc tổ chức, thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại gỗ và công tác trả nợ gỗ trụ mỏ cho các khách hàng ngành Than mà công ty đã ứng trước;
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dịch vụ lâm sản hàng năm và thời điểm;
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch cung ứng lâm sản hàng năm và thời điểm;
– Tham gia, đề xuất với Giám đốc công ty về khách hàng, chủng loại hàng hóa, thời điểm mua bán hàng hóa đạt hiệu quả cao nhất;
– Tổ chức khai thác, vận chuyển và giao nhận lâm sản khi được công ty giao;
– Tham mưu cho Giám đốc Công ty các vấn đề liên quan đến các nhiệm vụ trên;
– Được sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty để thực hiện các công việc được giao;
– Được quan hệ và làm việc với các bộ phận trong Công ty và các đơn vị trực thuộc để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
– Được quan hệ và làm việc với các đối tác, khách hàng khi được Giám đốc Công ty trực tiếp giao nhiệm vụ;
– Được quan hệ và làm việc với các ngành chức năng để thực hiện và hoàn thành công việc được giao khi được Giám đốc Công ty trực tiếp giao nhiệm vụ;
– Soạn thảo các văn bản liên quan đến công tác của Phòng kinh doanh, Ban Dịch vụ;
– Thực hiện các quy định chung của Công ty.
Đội lâm nghiệp Thác Cát:
Đội lâm nghiệp Thác Cát là một đơn vị sản xuất – kinh doanh lâm nghiệp của Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh. Diện tích đất lâm nghiệp đang quản lý là 1.777,6 ha đất rừng sản xuất tại các tiểu khu 92, 93 thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Trong đó đất có rừng trồng là 1.374,7 ha, đất rừng tự nhiên: 81,4 ha, đất trống 156,3 ha và đất khác là 155,2 ha. Đội lâm nghiệp Thác Cát có các nhiệm vụ sau:
– Quản lý và bảo vệ diện tích rừng và đất được giao (gồm rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, rừng sản xuất và đất khác);
– Tổ chức sản xuất kinh doanh (trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng …) trên diện tích rừng được giao theo kế hoạch của công ty;
– Quản lý lao động tại đơn vị, chủ động điều động và sắp xếp người lao động phù hợp với từng nhiệm vụ nhằm đảm bảo hiệu quả công việc.
– Các công tác khác trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, kinh doanh rừng tại diện tích rừng và đất rừng được giao quản lý.
– Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với người dân và chính quyền địa phương. Chủ động báo cáo với Công ty, chính quyền và cơ quan chức năng khi xảy ra các sự cố trong phạm vi quản lý, bao gồm các trường hợp như chặt phá rừng trái phép, lấn chiếm đất rừng, cháy rừng, v.v.
– Các công tác khác do Giám đốc công ty giao.
Đội lâm nghiệp Cài:
Đội lâm nghiệp Cài là một đơn vị sản xuất – kinh doanh lâm nghiệp của Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh. Diện tích đất lâm nghiệp đang quản lý là 1.371,99 ha đất rừng sản xuất tại các tiểu khu 64,67,68 thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. Đội lâm nghiệp Cài có các nhiệm vụ sau:
– Quản lý và bảo vệ diện tích rừng và đất được giao (gồm rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, rừng sản xuất và đất khác);
– Tổ chức sản xuất kinh doanh (trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng …) trên diện tích rừng được giao theo kế hoạch của công ty;
– Quản lý lao động tại đơn vị, chủ động điều động và sắp xếp người lao động phù hợp với từng nhiệm vụ nhằm đảm bảo hiệu quả công việc.
– Các công tác khác trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, kinh doanh rừng tại diện tích rừng và đất rừng được giao quản lý.
– Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với người dân và chính quyền địa phương. Chủ động báo cáo với Công ty, chính quyền và cơ quan chức năng khi xảy ra các sự cố trong phạm vi quản lý, bao gồm các trường hợp như chặt phá rừng trái phép, lấn chiếm đất rừng, cháy rừng, v.v.
– Các công tác khác do Giám đốc công ty giao.
Đội lâm nghiệp Dương Huy – Hòa Bình:
Đội lâm nghiệp Dương Huy – Hòa Bình là một đơn vị sản xuất – kinh doanh lâm nghiệp và thực hiện dự án bảo vệ phát triển rừng của Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh. Diện tích đất lâm nghiệp đang quản lý bao gồm 4.281,09 ha đất rừng phòng hộ tại các tiểu khu 78,80, 156, 157 thuộc xã Hòa Bình thành phố Hạ Long và 652,01 ha đất rừng sản xuất tại tiểu khu 169 thuộc xã Dương Huy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Đội lâm nghiệp Dương Huy – Hòa Bình có các nhiệm vụ sau:
– Quản lý và bảo vệ diện tích rừng và đất được giao (gồm rừng phòng hộ, rừng tự nhiên, rừng sản xuất và đất khác);
– Tổ chức sản xuất kinh doanh (trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng …) trên diện tích rừng được giao theo kế hoạch của công ty;
– Quản lý lao động tại đơn vị, chủ động điều động và sắp xếp người lao động phù hợp với từng nhiệm vụ nhằm đảm bảo hiệu quả công việc.
– Các công tác khác trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, kinh doanh rừng tại diện tích rừng và đất rừng được giao quản lý.
– Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với người dân và chính quyền địa phương. Chủ động báo cáo với Công ty, chính quyền và cơ quan chức năng khi xảy ra các sự cố trong phạm vi quản lý, bao gồm các trường hợp như chặt phá rừng trái phép, lấn chiếm đất rừng, cháy rừng, v.v.
– Các công tác khác do Giám đốc công ty giao.
Nhà máy sản xuất ván sợi MDF
Nhà máy sản xuất ván sợi MDF là một đơn vị sản xuất – kinh doanh chế biến gỗ hạch toán phụ thuộc Công ty TNHH một Thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh, chịu sự quản lý toàn diện về nhiệm vụ chính trị, tổ chức sản xuất – kinh doanh hạch toán báo sổ theo sự chỉ đạo của Công ty.
Nhiệm vụ của nhà máy sản xuất ván sợi MDF:
Do nhà máy đã ngừng sản xuất, nên hiện tại chỉ quản lý, bảo vệ giữ nguyên hiện trạng của Nhà máy và các công trình phụ trợ, đôn đốc thu hồi công nợ.
4.6. Hệ thống quản lý chất lượng
Công ty đang có đội ngũ khoa học kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm, quản lý và kiểm tra. Quản lý và kiểm tra về mặt diện tích đất đai áp dụng phần mền Mapinfo. Kiểm tra xác định trữ lượng rừng phục vụ cho việc thiết kế kinh doanh rừng tuân thủ theo quy phạm thiết kế kinh doaanh rừng (QPN6 – 84). Nghiệm thu và thanh toán công đoạn sản xuất áp dụng Quyết định số 59/2007/QĐ-BNN ngày 19/6/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thiết kế khai thác áp dụng thông tư 35/2011/TT-BNN&PTNT ngày 20/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Trồng và chăm sóc rừng áp dụng Định mức 38/2005/QĐ- BNN ngày 06/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng.
4.7. Hệ thống marketing
Do đặc thù sản phẩm, mục tiêu sản xuất kinh doanh, hoạt động Marketing của Công ty không được chú trọng và đẩy mạnh. Về cơ bản, Công ty không có bộ phận chuyên triển khai Marketing. Công ty không chủ trương đẩy mạnh hoạt động này do đó Công ty chỉ giới thiệu sản phẩm và hoạt động của mình thông qua sự giới thiệu của các cấp quản lí và các khách hàng truyền thống.
4.8. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
Hiện tại Công ty không có đăng ký bản quyền của logo Công ty.
4.9. Các hợp đồng đang được thực hiện hoặc đã được ký kết
Là một doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm gỗ cho Ngành Than phục vụ chống lò và gỗ rừng trồng cho băm dăm mảnh xuất khẩu cũng như các sản phẩm tre giấy, củi cho hoạt động chế biến giấy, do đó các hợp đồng lớn của Công ty chủ yếu là cung cấp gỗ rừng trồng, tre giấy, củi. Các đối tác của Công ty chủ yếu là Các Công ty khai thác Than, băm dăm gỗ và sản xuất giấy. Năm 2015 các hợp đồng lớn của Công ty bao gồm:
Bảng số 6: Các hợp đồng lớn đang được ký kết trong năm 2015
STT | Khách hàng | Sản phẩm | Trị giá (đồng) |
1 | Công ty Than Mạo Khê | Gỗ trụ mỏ | 2.000.126.646 |
2 | Công ty TNHH 1TV Thăng Long | Gỗ trụ mỏ | 4.398.053.292 |
3 | Trường cao đẳng Hồng Cẩm | Gỗ trụ mỏ | 1.161.641.814 |
4 | Công ty TNHH gỗ Tỷ Long | Gỗ nguyên liệu | 7.833.600.000 |
5 | Công ty TM&DV Vận tải Thủy Vân | DV vận tải | 3.207.744.969 |
6 | Công ty cổ phần Bình Thuận | Gỗ nguyên liệu | 12.538.831.315 |
7 | Công ty cổ phần Tân Việt Hưng | Tre, gỗ, củi | 1.790.873.720 |
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh)
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Thuận Lợi
– Là doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp, Công ty được sự quan tâm, chỉ đạo của Nhà nước và UBND tỉnh Quảng Ninh nhằm hỗ trợ cho quá trình kinh doanh, từ đó, giúp Công ty có được những điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng sản xuất. Các cơ quan, ban ngành có nhiều chính sách hỗ trợ cho Công ty trong quá trình hoạt động tại địa phương.
– Quảng Ninh là tỉnh có tiềm lực phát triển sâu rộng về kinh tế, chính trị, xã hội. Việc đáp ứng nhu cầu của tiềm năng phát triển đó đòi hỏi sự phát triển cân bằng tổng thể các lĩnh vực của tỉnh. Qua đó các doanh nghiệp tại Quảng Ninh nói chung và Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Hoành Bồ nói riêng có một cơ hội để phát triển từ sự đầu tư của tỉnh nhà và các nhà đầu tư từ nơi khác đến.
– Nằm ở địa bàn huyện Hoành Bồ là nơi kết nối 3 thành phố lớn của tỉnh có giao thông thuận lợi về các mặt đường bộ, đường thủy và đường sắt. Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong việc tiêu thụ, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đảm bảo hạ giá thành vận chuyển.
– Sản phẩm của Công ty là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu và hiện nay nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều.
– Công ty có kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và là đơn vị đã hoạt động lâu tại địa phương, Công ty có đội ngũ lao động lành nghề, có nguồn cung đầu vào và nguồn cầu ổn định.
– Công ty có định hướng rõ ràng trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh. Định hướng phá triển của Công ty gắn liền với sự phát triển các khu dân cư, khu công nghiệp tại Hoành Bồ. Về lâu dài, Công ty sẽ chuyển mình để hoạt động bài bản, chuyên nghiệp và phát huy thêm những thế mạnh của Công ty bằng cách chuyển dịch một số ngành nghề hoạt động.
- Khó khăn
– Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, vấn đề lạm phát, sự bất ổn của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong những năm qua đều ảnh hưởng đến các Doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh nói riêng.
– Lĩnh vực hoạt động của Công ty cũng gặp nhiều khó khăn khi gặp phải sự cạnh tranh của một số Công ty hoạt động cùng ngành, đặc biệt là cạnh tranh trong việc cung Cấp gỗ trụ mỏ và gỗ nguyên liệu cho các khách hàng là những doanh nghiệp, cá nhân ngoài Nhà nước.
– Giá cả nguyên vật liệu không ổn định mà biến động theo thị trường cũng gây nhiều khó khăn cho hoạt động của Công ty… ví dụ như giá xăng dầu tăng dẫn đến giá nguyên vật liệu tăng; tình hình lạm phát cũng gây ra những ảnh hưởng đến sự tăng giá nguyên vật liệu… đẩy chi phí đầu vào tăng cao. Công ty không tốn nhiều chi phí bán hàng, nhưng việc tăng giá nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, trong khi giá thành sản phẩm của Công ty bị hạn chế nên ảnh hưởng đến lợi nhuận.
– Vấn đề của các Công ty sản xuất lâm nghiệp là đối mặt với rủi ro từ khí hậu, thiên tai, dịch bện vì là ngành có chu kỳ dài, phụ thuộc nhiều vào mùa vụ và thời tiết, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh cũng không phải là ngoại lệ.
– Giá bán sản phẩm và dịch vụ cho ngành Than phụ thuộc vào quyết định của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, do đó doanh nghiệp bị động trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
- Vị thế của Công ty trong ngành
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Hoành Bồ. Vào những thập kỷ 70,80 của thể kỷ trước nhiệm vụ của công ty là vừa sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc. Trong những năm gần đây nhiệm vụ của công ty là quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích đất lâm nghiệp, hình thành vùng sản xuất gỗ lớn, gỗ nguyên liệu gắn với chế biến lâm sản phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Góp phần vào việc nâng cao độ che phủ của rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng cường vai trò chức năng phòng hộ, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiệt hại do thiên tai và lũ bão gây ra, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên công ty và nhân dân trong vùng, điều hòa nguồn nước phục vụ sinh hoạt cho nhân dân thành phố Hạ Long, Thành phố Cẩm Phả và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Triển vọng phát triển của ngành
- Các doanh nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh dự định tiếp tục tăng cường quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, hoàn thành mục tiêu nâng độ che phủ rừng và duy trì ổn định ở tỷ lệ 55% vào năm 2020, gắn với phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ đê và khu dân cư, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ phát triển rừng với công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Hiện tại tỉnh Quảng Ninh cũng đang định hướng người dân chuyển hoá các diện tích rừng gỗ nhỏ, nhất là rừng keo sang rừng gỗ lớn. Tức là thay vì khai thác non ở độ 6 năm tuổi để làm nguyên liệu dăm gỗ thì tiến hành tỉa thưa, chăm sóc cây để cây phát triển đến khoảng 15 năm rồi mới khai thác làm nguyên liệu gỗ nội thất. Gỗ được cung cấp từ rừng gỗ lớn do có chất lượng gỗ tốt nên phù hợp với nhiều mục đích, có thể đẩy mạnh được ngành công nghiệp chế biến gỗ, vốn được đánh giá là khâu chiếm giá trị lớn của ngành.
- Riêng định hướng chế biến lâm sản theo hướng tinh, giảm xuất thô đã được UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện từ 2 năm nay. Theo đó, tỉnh hạn chế các cơ sở sản xuất dăm gỗ nhỏ lẻ, khuyến khích các loại hình sản xuất ván thanh, viên nén, gỗ nguyên liệu nội thất… Hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng đã có một số doanh nghiệp chế biến các sản phẩm lâm sản tinh để xuất khẩu, tuy nhiên, số lượng không lớn.
- Bên cạnh đó, tới đây tỉnh sẽ hình thành các vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung, trong đó có vùng cây nguyên liệu gỗ cho sản xuất, xây dựng; vùng cây lâm nghiệp đặc sản. Trong đó cả hai vùng sản xuất lâm nghiệp sẽ được triển khai theo hướng trồng rừng thâm canh, bón phân cho cây và đảm bảo về mật độ cây/diện tích. Ngoài ra tỉnh cũng khuyến khích người trồng rừng thực hiện cấp chứng chỉ kinh doanh rừng bền vững, đảm bảo điều kiện đưa lâm sản Quảng Ninh vươn ra thị trường ngoài nước, từ đó nâng cao giá trị ngành lâm nghiệp.
- Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước
- Qua vị trí, nhiệm vụ chức năng của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Hoành Bồ Quảng Ninh và định hướng phát triển ngành lâm nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và các năm tiếp theo là phù hợp. Với vị trí của công ty là gần thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được ngay, giá thành hạ, thuận lợi cho việc sản xuất gắn liền với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Công ty có bề dầy trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, chế biến lâm sản. Đây là yếu tố thuận lợi giúp công ty có khả năng cạnh tranh sau khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần.
- Tổ chức quản lý nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, thâm canh gắn với chế biến và thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa.